Thứ Tư, 17 tháng 4, 2013

Học nghề nào mà không mất nhiều thời gian

Trade Ajustment Assistance - Là một phần của Trade Acts Programs, là chương trinh hổ trợ và tài trợ của bộ lao động Hoa Kỳ phối hợp với bộ thương mại và bộ nông nghiệp cùng với sở thất nghiệp của tiểu bang giúp đỡ cho những công dân Mỹ bị thất nghiệp vì công việc của họ bị xuất ra nước ngoài hay bi thay thế bởi hàng hoá nhập cảng .


Những người có lợi tức ít hơn $50,000/ 1 năm đều đủ tiêu chuẩn hưởng phúc lợi này. 

TAA cung cấp cho người hưởng quyền lợi TAA cách dịch vụ sau:

1 - Reemployment Service - Dịch vụ tìm việc làm

- - - Career Counseling .
Tư vấn và hướng dẫn cho người hưởng TAA về học nghề mới, chọn nghề . 

- - - Job Placement Assistance Services 
Hổ trợ tìm việc, giới thiệu việc làm .

- - - Supportive Services 
Giải đáp thắc mắc về nghề, việc làm và các phúc lợi khác cho người hưởng TAA 

- - - Skills Assessment 
Giúp đánh giá kỷ năng của mỗi người để hướng dẫn họ chọn nghề theo sở thích 

- - - Job Development 
Huoấn nghệ, tài trợ, trả tiền học nghề, GED, ESL cho người hưởng TAA

- - - Job Search Assistance 
Hướng dẫn tìm việc bằng các lớp dạy cách tìm việc, viết resume, phỏng vấn với nhà tuyển dụng .

- - - Referrals - Giới thiệu việc làm

2 - Rapid Response Service - Dịch vụ đáp ứng nhanh

Khi người lao động bị cho nghỉ việc (laid-off)vì hãng đóng cửa, bộ lao động sẽ gởi người tới thông báo, hướng dẫn những quyền lợi và phúc lợi của người lao động . Họ cũng cung cấp tài liệu về TAA, các đơn xin trợ cấp tiền mặt v.v.

Xem thêm chi tiết: http://www.doleta.gov/layoff/workers.cfm

3 - Training - Huấn nghiệp

Chương trình tài trợ tái huấn nghiệp cho người hưởng TAA, có nghĩa là ai muốn trở lại trường học một nghề mới thì TAA trả tiền học cho họ. Đồng thời sẽ tăng thêm thời gian được lãnh tiền thất nghiệp thêm up to 52 tuần .

4 - Remedial Education 

Một phần của TAA là giúp những người thiếu học, có cơ hội học lại những kiến thức căn bản, hay những người mà Anh ngữ không phải là ngôn ngữ chính của họ như: GED, ESL, kỷ năng cơ bản v.v. Người lãnh tiền thất nghiệp sẽ được thêm lên tới 52 tuần trợ cấp thất nghiệp của TAA. (Trường hợp của người hỏi)

5 - Income Support

Hổ trợ tiền mặt được biết đến Trade Readjustment Allowances (TRA) là tiền mặt trả cho người bị thất nghiệp, khi số tiền thất nghiệp đã hết. Dễ hiểu hơn 1 chút là:

■ 26 weeks of state unemployment insurance (UI) compensation. 
26 tuần tiền thất nghiệp do tiểu bang trả - Tiểu bang người hỏi ở nằm trong danh sách các tiểu bang có tỷ lệ thất nghiệp cao, sẽ được thêm 13 tuần nữa .

■ An additional 26 weeks of basic TRA 
Cơ bản là thêm 26 tuần tiền thất nghiệp này do liên bang trả, nhưng vì hiện tại kinh tế bị đình trệ, nói chung tiểu bang nào cũng được thêm 52 tuần.

■ Up to an additional 52 weeks of TRA to assist the worker in completing a TAA training program. 
Người lãnh tiền TAA, nếu theo học một nghề mới (nghề do TAA chấp thuận) sẽ đuợc thêm 52 tuần tiền thất nghiệp nữa.

Trường hợp của người hỏi, sau khi học xong ESL chuyển qua học nghề sẽ được hưởng tiền thất nghiệp có thể lên tới tổng cộng 143 tuần hay 2 năm 9 tháng. 
Ghi chú: Số tiền TAA trả sẽ ít hơn tiền do sở thất nghiệp tiểu bang trả 1 chút.

6 - Job Search Allowances

Phụ cấp đi kiếm việc làm. Tiền xăng, baby-sit hay tiền liên quan tới ddi kiếm việc làm. Tối đa là $1,250 .

7 - Relocation Allowances.

Phụ cấp dời chỗ ở - Người lãnh TAA kiếm được việc làm, nếu phải dọn nhà đến gần chỗ làm sẽ được phụ cấp dọn nhà tối đa là $1250 ( Tối thiểu là 50 miles, có nghĩa là từ nhà tới chỗ làm xa hơn 50 miles, nếu dọn tới ở gần chỗ làm mới hơn thì được tiền này. Chi phí dọn nhà) 

8 - Health Care Tax Credit 

Là tiền do IRS (Sở thuế) cho khi khai thuế cuối năm, cho những người hưởng TAA hay ATAA . Đơn giản hoá là, khi quí vị bị thất nghiệp, bảo hiểm của công ty phối hợp với TAA và unemployment insurance sẽ trả tiền bảo hiểm sức khoẻ cho quí vị thêm 3 tháng, sau đó quí vị phải mua hay tiếp tục tự trả tiền bảo hiểm sức khoẻ. Số tiền quí vị trả cho bảo hiểm sẽ được IRS cho lại 65% .
Ví dụ: Quí vị chi cho health insurance là $1000, khi khai thuế cuối năm IRS cho lại $650 .

I - Kế hoạch trước mắt cho ß°ß J .

Tôi có một năng khiếu là chỉ cần đọc lời văn của một người nào đó, thì tôi có thể giám định được tài năng của họ. Đọc email của em, tôi biết em là một người có tài, vì vậy những nghề em hỏi tôi như: Medical billing, CNA v.v., em dư sức làm những nghề này. Tuy nhiên, vì hoàn cảnh em khong được học đến nới đến chốn, nên khi qua tới Mỹ em thiếu tự tin, không dám nghĩ cao hơn. Tôi sẽ từng bước hướng dẫn em, để em thành công tạo dựng sự nghiệp cho mình.

1 - Em lãnh tiền thất nghiệp từ tháng 3 - 2010, em chỉ còn hơn 1 năm nữa là hết. Vậy em hãy lên gặp counselor của trường liền lập tức. Chọn ngành và lớp học cho mình. Em nói với counselor là em chọn business administration in banking & finance. Counselor nói gi hay chọn lớp cho em, thì mặt kệ họ. Những lớp em sẽ chọn học là:

Em nên nhớ, em học để làm giàu, chứ không phải học để lấy bằng cấp đi làm thuê 
Spring Quarter 2011

- Business law I (lớp BA 226)- Lớp này học về các vụ tranh chấp dân sự, thương mại gồm khoảng 70 - 100 câu chuyện tranh chấp giữa đôi bên. Câu chuyện nào em không hiểu thì email cho tôi, tôi sẽ giải thích cho em.
- Real Estate Law (lớp RE 112) Lớp này học về các luật lệ thông thường về địa ốc .

- Real Estate Finance (Lớp RE 116) Lớp này học về tài trợ địa ốc, hay đơn giản là mượn tiền mua nhà. Những mánh khoé trong nghề trường không dạy, tôi sẽ chỉ em tận tình. Ví dụ: Làm sao nộp hồ sơ tới ngân hàng, 1 lần là approve (Không có chuyện ngân hàng từ chối không cho vay).

- Principles of Accounting I (Lớp BA 211)- Lớp cơ bản về kế toán. Em đọc và hiểu về, bản kế toán căn bản, invoice, financial statement, financial report v.v. 

- Real Estate Laws - Hợp đồng mua bán địa ốc, luật địa ốc. Đại khái là luật căn bản cho một môi giới địa ốc. Cả cuốn sách em đọc 1 ngày là xong, những gì không hiểu thì email cho tôi.

Bốn lớp là OK rồi.

Summer Quarter 2011

- Real Estate Practice (Lớp RE 110)
- Real Estate Agency Law (Lớp RE 114)
- Principles of Accounting II (BA 212)
- Real Estate Contract (RE 126)
- Real Estate Investment I (lớp này là non-credit ngồi nghe thầy giảng 4 tiếng là xong. Còn em học từ nơi tôi, sẽ nhiều lắm)

Fall Quarter 2011

- Principles of Marketing (BA 223) - Tiếp thị cơ bản, chỉ học 1 lớp này thôi còn mua/mươn/ xin sách đọc về (Sale, human relations, organization, advertising)
- ESOL 131 - English editing. Lớp này em sẽ học về sửa 1 bài tiểu luận, thơ, email sao cho đúng với ngữ pháp Anh ngữ. 
- Pay Roll Accounting (BA -177) - Tính sổ lương nhân viên
- Income Tax (BA - 256) - Học xong lớp này em có thể khai thuế lợi tức cuối năm cho người ta.
- ESOL speech - Em cần học lớp này, sẽ giúp ích cho em sau này trong việc, thương lượng tiền lương, hoa hồng, thuyết phục khách hàng v.v.


Em học tới đây em có thể làm những công việc sau:cashier, Customer service tại các cửa hàng bán lẻ, bank teller, bank customer account service, accountant, book keeper, payroll clerk, tax preparer, mortgage finance officer cho các ngân hàng hay các công ty tài trợ địa ốc.

Em hãy nhớ, những công việc này chủ yếu giúp em có thu nhập đủ để chi phí sinh hoạt, không sợ bị thất nghiệp lần nữa Và hổ trợ cho em làm part time real estate agent.

Tới giai đoạn này, em có thể đóng tiền, nộp đơn thi lấy license "Real Estate Agent", có license rồi hãy xin vào các công ty địa ốc lớn như: Remax, John L. Scott v.v., vì họ sẽ training em thêm. Chỉ ký hợp đồng với họ, làm việc 1 năm thôi.
Em không nói tới việc làm của chồng em . Nếu có thể, em thuyết phục chồng em làm thêm cuối tuần trong mùa hè này, công việc về sửa chữa nhà cửa, làm cho người Việt hay Mỹ. Tiền lương không quan trọng, chủ yếu là có kiến thức, tay nghề về sửa chữa nhà cửa . Đại khái là handy man. Sẽ giúp ích cho công việc của em sau này. Tôi sẽ giải thích ở phần kế tiếp. 

Tôi chọn "Real estate agent", cũng là sở thích của em. Vì em nói được 4 thứ tiếng, đây là một lợi thế của em. Khách hàng của em sẽ gấp 4 lần những người chỉ nói được 1 thứ tiếng. 
2 - Các chuẩn bị cho kế hoạch trọn đời. 

Em qua Mỹ được vài năm rồi, như vậy em cũng không xa lạ gì với credit card & credit report, credit score etc., có lẽ em cũng đang có vài cái dằn túi. Mục đích của tôi là dùng trường hợp của em để hướng dẫn cho tất cả mọi người. Tôi sẽ giả sử em chưa có và không biết gì về tín dụng. Vậy chịu khó đọc hết nha.

Xem bài: Credit card 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét